BỔ SUNG, CHUẨN HÓA THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
(Trích Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT
ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Hướng
dẫn về đăng ký doanh nghiệp)
Điều 44. Hiệu
đính thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
Việc
hiệu đính thông tin trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Giấy đề
nghị hiệu đính thông tin theo mẫu quy định
tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư này
để yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh hiệu
đính nội dung trong Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho phù hợp với hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đã nộp. Phòng Đăng ký
kinh doanh nhận Giấy đề nghị, kiểm tra
hồ sơ và thực hiện việc cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị của doanh
nghiệp nếu thông tin trong Giấy đề nghị
của doanh nghiệp là chính xác.
2.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện
nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh
nghiệp về việc hiệu đính nội dung trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho phù
hợp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đã nộp và thực hiện việc cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày gửi thông báo.
3.
Khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải nộp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cũ.
Điều 45. Bổ sung,
hiệu đính nội dung thông tin về Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp
1.
Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có
hoặc không chính xác do quá trình chuyển đổi dữ
liệu, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị
theo mẫu quy định tại Phụ lục II-11 ban hành
kèm theo Thông tư này cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi đặt trụ sở chính để
bổ sung hoặc hiệu đính thông tin. Kèm theo Thông báo
phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có
trách nhiệm bổ sung hoặc hiệu đính thông tin
về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện
nội dung thông tin về Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp không có hoặc không chính xác với Giấy
chứng nhận bằng bản giấy, trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện, Phòng
Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung
thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở dữ liệu
về đăng ký doanh nghiệp sau khi được
chuyển đổi bao gồm dữ liệu về
đăng ký kinh doanh và dữ liệu về đăng ký
thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
Thông báo rà soát, cập nhật thông tin về đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế theo mẫu quy định
tại Phụ lục V-3 ban hành kèm theo Thông tư này cho
từng doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp:
a) Gửi thông báo cập
nhật thông tin chính xác về doanh nghiệp theo mẫu quy
định tại Phụ lục II-7 ban hành kèm theo Thông
tư này tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký
thông báo.
Nếu quá thời hạn
trên mà Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không
nhận được thông báo của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp phải
giải trình lý do và thực hiện báo cáo theo quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163
Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Doanh
nghiệp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh có yêu cầu bằng văn bản,
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh
nghiệp.
b) Đăng ký mã số
thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo trong trường
hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mà chưa thực
hiện việc đăng ký thuế. Trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện theo yêu cầu sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật
về thuế và bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp.
c) Báo cáo và thực hiện
việc đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày nhận được thông báo trong trường
hợp nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế của doanh nghiệp chưa thống nhất.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện theo
yêu cầu tại Điểm này thì sẽ bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại Điểm g Khoản 2 Điều 165
Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ
liệu về đăng ký doanh nghiệp tại
địa phương, ít nhất mỗi năm một
lần, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên
quan khác để triển khai chuẩn hóa dữ liệu
về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung
đầy đủ các thông tin còn thiếu trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp khi thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các thông tin:
số điện thoại, số fax, địa chỉ
thư điện tử (email), trang thông tin điện
tử (website) của doanh nghiệp. Việc bổ sung thông
tin số điện thoại của doanh nghiệp trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc.
Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung thông tin
về số điện thoại của doanh nghiệp thì
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp được coi là không
hợp lệ theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ
thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 6 Điều 9 Luật Doanh nghiệp,
như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp chỉ
cập nhật, bổ sung những thông tin về số
điện thoại, số fax, email, website, địa
chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về
địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân
dân, địa chỉ của cá nhân trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp
gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ
lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh
nhận thông báo và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ
cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội
dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy
định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông
tư này đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin
vào hồ sơ của doanh nghiệp và cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp không phải trả phí.