HỒ SƠ ĐĂNG KƯ GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP
(Trích Luật Luật doanh nghiệp)
Điều 157. Các trường hợp và điều
kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
bị giải thể trong các trường hợp sau
đây:
a) Kết thúc
thời hạn hoạt động đă ghi trong
Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
b) Theo quyết
định của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần;
c) Công ty không c̣n
đủ số lượng thành viên tối thiểu theo
quy định của Luật này trong thời hạn sáu
tháng liên tục;
d) Bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh.
2. Doanh nghiệp
chỉ được giải thể khi bảo
đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
Điều 158. Thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải
thể doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp.
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lư do giải
thể;
c) Thời
hạn, thủ tục thanh lư hợp đồng và thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn
thanh toán nợ, thanh lư hợp đồng không
được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày
thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án
xử lư các nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng lao động;
e) Họ, tên,
chữ kư của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh
nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản
trị trực tiếp tổ chức thanh lư tài sản
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh
lư riêng.
3. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua,
quyết định giải thể phải
được gửi đến cơ quan đăng kư
kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người
lao động trong doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh
của doanh nghiệp.
Đối
với trường hợp mà pháp luật yêu cầu
phải đăng báo th́ quyết định giải
thể doanh nghiệp phải được đăng ít
nhất trên một tờ báo viết hoặc báo
điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết
định giải thể phải được gửi
cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án
giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa
chỉ của chủ nợ; số nợ, thời
hạn, địa điểm và phương thức thanh
toán số nợ đó; cách thức và thời hạn
giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Các khoản
nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Các khoản
nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo
hiểm xă hội theo quy định của pháp luật và
các quyền lợi khác của người lao động
theo thoả ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đă kư kết;
b) Nợ thuế
và các khoản nợ khác.
Sau khi đă thanh
toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh
nghiệp, phần c̣n lại thuộc về chủ doanh
nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc
chủ sở hữu công ty.
5. Trong thời
hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh
nghiệp đến cơ quan đăng kư kinh doanh. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng kư kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ
đăng kư kinh doanh.
6. Trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng kư kinh doanh, doanh nghiệp phải
giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kư kinh
doanh. Tŕnh tự và thủ tục giải thể
được thực hiện theo quy định tại
Điều này.
Sau thời
hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ
quan đăng kư kinh doanh không nhận được
hồ sơ giải thể doanh nghiệp th́ doanh nghiệp
đó coi như đă được giải thể và
cơ quan đăng kư kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong
sổ đăng kư kinh doanh. Trong trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật, các thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ
phần, các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa
thanh toán.
Điều 159. Các hoạt động bị cấm kể từ khi
có quyết định giải thể
Kể từ khi
có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm
cấm doanh nghiệp, người quản lư doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất
giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ
hoặc giảm bớt quyền đ̣i nợ;
3. Chuyển các
khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản
nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp;
4. Kư kết
hợp đồng mới không phải là hợp
đồng nhằm thực hiện giải thể doanh
nghiệp;
5. Cầm cố,
thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm
dứt thực hiện hợp đồng đă có hiệu
lực;
7. Huy động
vốn dưới mọi h́nh thức khác.
(Trích Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010
của Chính Phủ
hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật doanh
nghiệp)
Điều 40.
Giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
bị giải thể trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 157 của
Luật Doanh nghiệp, bị thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư quy định tại Điều
68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư hoặc bị Ṭa án tuyên
bố giải thể.
2. Tŕnh tự,
thủ tục giải thể, thanh lư tài sản doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại các
khoản 1 đến khoản 4 Điều 158 của
Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các
khoản nợ của doanh nghiệp, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
gửi hồ sơ giải thể
doanh nghiệp đến cơ quan đăng kư kinh doanh
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lư về đầu tư. Hồ sơ giải
thể doanh nghiệp quy định tại khoản 5
Điều 158 của Luật Doanh nghiệp bao gồm:
a) Quyết
định giải thể hoặc quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng kư doanh
nghiệp, quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc quyết định
của Ṭa án tuyên bố giải thể doanh nghiệp;
b) Danh sách chủ
nợ và số nợ đă thanh toán, gồm cả thanh toán
hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền
đóng bảo hiểm xă hội;
c) Danh sách
người lao động hiện có và quyền lợi
người lao động đă được giải
quyết;
d) Giấy xác
nhận của cơ quan thuế về việc đă hoàn
thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Giấy xác
nhận của cơ quan công an về việc hủy con
dấu;
e) Giấy
chứng nhận đăng kư doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Thành viên
Hội đồng quản trị công ty cổ phần,
thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh
nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải
thể doanh nghiệp.
5. Trường
hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả
mạo, những người quy định tại
khoản 4 Điều này phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số
thuế chưa nộp và quyền lợi của
người lao động chưa được giải
quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về những hệ quả phát sinh trong thời
hạn 03 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ
giải thể doanh nghiệp đến cơ quan
đăng kư kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lư về đầu tư.
6. Việc
giải thể các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
được thành lập và hoạt động theo quy
định của các luật quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này thực
hiện theo quy định của pháp luật về chuyên
ngành đó.
(Khoàn 2 Điều 1 Nghị định
số 05/2013/NĐ-CP)
Doanh nghiệp
phải niêm yết công khai quyết định giải
thể doanh nghiệp tại trụ sở chính và chi nhánh
của doanh nghiệp và đăng quyết định này
trên Cổng Thông tin đăng kư doanh nghiệp quốc gia.
(Trích Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT
ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
Hướng
dẫn về đăng kư doanh nghiệp)
Điều 24. Tŕnh tự,
thủ tục đăng kư giải thể doanh nghiệp
1. Trước
khi thực hiện thủ tục đăng kư giải
thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ
tục chấm dứt hoạt động của các chi
nhánh, văn pḥng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp tại Pḥng Đăng kư kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn pḥng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các
khoản nợ của doanh nghiệp, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
gửi hồ sơ giải thể đến Pḥng
Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ giải
thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị
định số 102/2010/NĐ-CP.
3. Pḥng
Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về
việc giải thể doanh nghiệp cho cơ quan thuế,
cơ quan công an cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ giải thể hợp lệ của doanh nghiệp.
Thông báo về việc đăng kư giải thể của
doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ giải thể hợp lệ
của doanh nghiệp, Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp
tỉnh ra thông báo về việc doanh nghiệp đă
giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong Sổ
đăng kư kinh doanh nếu cơ quan thuế và cơ quan
công an không có yêu cầu khác. Thông báo về việc giải
thể doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục V-13 ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Đối
với hồ sơ giải thể chưa hợp lệ,
Pḥng Đăng kư kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu
cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ. Trường hợp doanh nghiệp đă có Giấy
xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con
dấu, các giấy tờ phải nộp bổ sung
hoặc phải sửa đổi của doanh nghiệp
theo yêu cầu của Pḥng Đăng kư kinh doanh không
phải đóng dấu.