ĐẶT TÊN DOANH NGHIỆP
-----------------------
TRA CỨU TÊN DOANH
NGHIỆP TẠI ĐỊA CHỈ:
http://hieudinh.dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/checkexistname.aspx
QUY ĐỊNH VỀ
ĐĂNG KƯ TÊN DOANH NGHIỆP
(Chương III Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về
Đăng kư doanh nghiệp)
1. Tên doanh nghiệp phải viết
được bằng các chữ cái trong Bảng chữ
cái tiếng Việt, có thể kèm theo các
chữ cái F, J, Z, W, chữ số và kư hiệu, phát âm
được và bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại h́nh doanh nghiệp, bao gồm: công ty
trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm
hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ
phần, cụm từ cổ phần có thể viết
tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có
thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân,
cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được sử
dụng ngành, nghề kinh doanh, h́nh thức đầu tư
để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp có đăng kư ngành, nghề đó hoặc
thực hiện đầu tư theo h́nh thức đó.
3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
14. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Không được đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác
đă đăng kư trong phạm vi toàn quốc, trừ
những doanh nghiệp đă bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng kư doanh nghiệp, các doanh
nghiệp đă giải thể. Quy định này
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2011.
Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010,
việc chống trùng, nhầm lẫn tên doanh nghiệp
được thực hiện trên phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Không được sử dụng tên cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xă hội để làm toàn bộ
hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận
của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức
đó.
3. Không được sử dụng từ
ngữ, kư hiệu vi phạm truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ
tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt
tên riêng cho doanh nghiệp.
Điều
15. Tên trùng và tên
gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là trường hợp tên của doanh
nghiệp yêu cầu đăng kư được viết và
đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống
với tên của doanh nghiệp đă đăng kư.
2. Các trường hợp sau đây
được coi là gây nhầm lẫn với tên của
các doanh nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng kư được
đọc giống như tên doanh nghiệp đă
đăng kư;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh
nghiệp yêu cầu đăng kư chỉ khác tên doanh
nghiệp đă đăng kư bởi kư hiệu “&”; kư
hiệu “-”; chữ “và”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu
cầu đăng kư trùng với tên viết tắt của
doanh nghiệp khác đă đăng kư;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp yêu cầu đăng kư trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đă
đăng kư;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng kư khác với tên riêng của doanh nghiệp đă
đăng kư bởi một hoặc một số số
tự nhiên, số thứ tự hoặc một số
chữ cái tiếng Việt (A, B, C…) ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh
nghiệp yêu cầu đăng kư là doanh nghiệp con
của doanh nghiệp đă đăng kư;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng kư khác với tên riêng của doanh nghiệp đă
đăng kư bởi từ “tân” ngay trước, hoặc
“mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đă đăng
kư;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu
đăng kư chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đă
đăng kư bởi các từ “miền Bắc”, “miền
Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc
các từ có ư nghĩa tương tự; trừ
trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng kư
là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đă đăng
kư;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên
riêng của doanh nghiệp đă đăng kư.
Điều
16. Các vấn
đề khác liên quan đến đặt tên doanh
nghiệp
1. Các doanh nghiệp đă đăng kư tên doanh
nghiệp phù hợp với quy định tại Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP nhưng không phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 14
Nghị định này không bắt buộc phải
đăng kư đổi tên. Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có
tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng
với nhau để đăng kư đổi tên doanh
nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm
yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng kư đặt tên doanh
nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp
đang hoạt động lưu giữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng kư doanh
nghiệp.
3. Cơ quan đăng kư kinh doanh có quyền
chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến
đăng kư của doanh nghiệp theo đúng quy
định của pháp luật và quyết định
của cơ quan đăng kư kinh doanh là quyết
định cuối cùng.
Điều
17. Xử lư
đối với trường hợp tên doanh nghiệp vi phạm quy định về sở
hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên
thương mại, nhăn hiệu, chỉ dẫn địa
lư của tổ chức, cá nhân đă được
bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp được
sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương
mại, nhăn hiệu, chỉ dẫn địa lư đó.
Trước khi đăng kư đặt tên doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể tham khảo các nhăn hiệu, chỉ
dẫn địa lư đă đăng kư và được
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhăn
hiệu và chỉ dẫn địa lư của Cục
Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Căn cứ để xác định tên doanh
nghiệp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
được thực hiện theo các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh
nghiệp vi phạm các quy định về sở hữu
trí tuệ. Trường hợp tên của doanh nghiệp vi
phạm các quy định về bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp th́ doanh nghiệp có tên vi phạm
phải đăng kư đổi tên.
3. Chủ sở hữu công nghiệp có quyền
đề nghị Cơ quan đăng kư kinh doanh yêu
cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp của ḿnh phải thay đổi tên
gọi cho phù hợp. Chủ sở hữu công nghiệp có
nghĩa vụ cung cấp cho Cơ quan đăng kư kinh
doanh các tài liệu cần thiết theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
4. Cơ quan đăng kư kinh doanh ra Thông báo yêu
cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh
nghiệp khi nhận được thông báo của chủ
sở hữu công nghiệp về việc quyền sở
hữu công nghiệp bị vi phạm. Kèm theo thông báo
của chủ sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ Văn bản kết
luận của cơ quan có thẩm quyền về việc
sử dụng tên doanh nghiệp là vi phạm quyền
sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng kư nhăn hiệu, Giấy chứng nhận
đăng kư chỉ dẫn địa lư, bản trích
lục Sổ đăng kư quốc gia về nhăn hiệu,
chỉ dẫn địa lư do Cục Sở hữu trí tuệ
cấp đối với nhăn hiệu, chỉ dẫn
địa lư; bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận nhăn hiệu đăng kư quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam hoặc
bản sao Công báo nhăn hiệu quốc tế của Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới hoặc
công báo sở hữu công nghiệp có xác nhận của
Cục sở hữu trí tuệ đối với nhăn
hiệu đăng kư quốc tế; tài liệu chứng
minh tên thương mại được sử dụng
một cách hợp pháp, liên tục trong thời gian
trước khi tên doanh nghiệp bị tranh chấp
được đăng kư đối với tên
thương mại.
5. Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy
đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 4 Điều này, Cơ quan đăng kư kinh doanh ra
Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên vi phạm đổi
tên doanh nghiệp và làm thủ tục thay đổi tên trong
thời hạn hai tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau
thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không thay
đổi tên theo yêu cầu, Cơ quan đăng kư kinh
doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lư theo quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
Điều
18. Tên chi nhánh,
văn pḥng đại diện, địa điểm kinh
doanh
1. Tên chi nhánh, văn pḥng đại diện,
địa điểm kinh doanh phải được
viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái
Tiếng Việt, có thể kèm theo các
chữ cái F, J, Z, W, chữ số và kư hiệu, phát âm
được.
2. Tên chi nhánh, văn pḥng đại diện,
địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh
nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ “Chi nhánh”
đối với đăng kư thành lập chi nhánh, cụm
từ “Văn pḥng đại diện” đối với đăng
kư thành lập văn pḥng đại diện, h́nh thức
tổ chức của địa điểm kinh doanh.
3. Đối với những doanh nghiệp nhà
nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán
phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại th́
được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà
nước trước khi tổ chức lại.