I. Về phạm vi điều chỉnh: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu, Luật Đất đai về LCNĐT thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Một số nội dung nổi bật:
1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp
2. Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về bảo đảm cạnh tranh trong LCNĐT; ưu đãi trong LCNĐT; chi phí LCNĐT; phương thức LCNĐT; quy trình, thủ tục LCNĐT; quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu LCNĐT qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về LCNĐT; trường hợp không đấu thầu LCNĐT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu; nội dung hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất; kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu LCNĐT; xử lý tình huống trong LCNĐT; quy định chuyển tiếp.
3. Quy định chi tiết điểm b khoản 1 và khoản 9 Điều 126 của Luật Đất đai về LCNĐT thực hiện đầu tư có sử dụng đất.
4. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về LCNĐT thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
5. Nghị định cũng quy định điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 19, 96, 125 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/2/2024.
II. Đối với quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP).
2. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.
6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , Nghị định số 23/2024/NĐ-CP , các văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15.
Nghị định có hiệu lực từ ngày ký ban hành (16/9/2024).
Tác giả bài viết: Minh Khoa
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn