Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Thứ tư - 20/11/2024 09:48
Nhằm gia tăng diện tích, phục hồi, đảm bảo tính toàn vẹn và kết nối các hệ sinh thái tự nhiên; quản lý và bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, các nguồn gen quý hiếm; xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững đất nước; trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1352/QĐ-TTg ngày 08/11/2024;
Theo đó, Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ 2021 - 2030 được định hướng theo 08 vùng sinh thái trên phạm vi cả nước, cụ thể như sau: Ảnh minh họa 1. Vùng Đông Bắc - Chuyển tiếp 45 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 03, mở rộng 05 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; thành lập mới 09 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; - Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 02 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha; - Hình thành 03 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; - Hình thành 02 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; - Hình thành 01 vùng đất ngập nước quan trọng với diện tích khoảng 0,01 triệu ha. 2. Vùng Tây Bắc - Chuyển tiếp 12 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 01, mở rộng 05 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha; thành lập mới 02 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 300 ha; - Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cấy thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với diện tích khoảng 0,02 triệu ha. 3. Vùng đồng bằng sông Hồng - Chuyển tiếp 16 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 01 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; thành lập mới 06 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha; - Chuyển tiếp 02 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 04 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với diện tích khoảng 0,01 triệu ha; - Hình thành 01 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,01 triệu ha. 4. Vùng Bắc Trung Bộ - Chuyển tiếp 31 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 02 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,7 triệu ha; thành lập mới 08 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha; - Chuyển tiếp 02 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Chuyển tiếp 02 hành lang đa dạng sinh học, hình thành 02 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,06 triệu ha; - Hình thành 06 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha; - Hình thành 02 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha. 5. Vùng Nam Trung Bộ - Chuyển tiếp 27 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 02, mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,4 triệu ha; thành lập mới 13 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 3 triệu ha; - Chuyển tiếp 03 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 03 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Chuyển tiếp 01 hành lang đa dạng sinh học hiện có với diện tích khoảng 0,07 triệu ha; hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với tổng diện tích khoảng 0,6 triệu ha; - Hình thành 11 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 1 triệu ha; - Hình thành 04 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 3 triệu ha; - Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,02 triệu ha. 6. Vùng Tây Nguyên - Chuyển tiếp 15 khu bảo tồn hiện có (trong đó chuyển hạng 01, mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,5 triệu ha; thành lập mới 06 khi bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; - Nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 02 khu vực đa dạng sinh học cao với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; - Hình thành 01 cảnh quan sinh thái quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,2 triệu ha; - Hình thành 02 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,01 triệu ha. 7. Vùng Đông Nam Bộ - Chuyển tiếp 10 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 02 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,3 triệu ha; thành lập mới 01 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,03 triệu ha; - Chuyển tiếp 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 03 vùng đất ngập nước quan trọng với tổng diện tích khoảng 0,07 triệu ha. 8. Vùng đồng bằng sông Cửu Long - Chuyển tiếp 22 khu bảo tồn hiện có (trong đó mở rộng 04 khu bảo tồn) với tổng diện tích khoảng 0,15 triệu ha; thành lập mới 16 khu bảo tồn với tổng diện tích khoảng 0,1 triệu ha; - Chuyển tiếp 06 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận 01 cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cấp, phát triển, cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đối với các vườn thực vật, vườn động vật, trung tâm cứu hộ động vật, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, cơ sở bảo tồn trong hệ thống bảo tàng thiên nhiên; - Hình thành 01 hành lang đa dạng sinh học với diện tích khoảng 0,09 triệu ha; Định hướng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng chi tiết tại các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI ban hành kèm theo Quyết định này. Các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, vùng đất ngập nước quan trọng được quy hoạch thành lập mới thời kỳ 2021 - 2030 tại các Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, Quy hoạch lâm nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng không thuộc các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI của Quy hoạch này thì thực hiện theo các nội dung được phê duyệt trong Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, Quy hoạch lâm nghiệp. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư