I. Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo:
- Ban Chỉ đạo chịu sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.
- Thành viên Ban Chỉ đạo tham gia, thực hiện đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo và kịp thời báo cáo, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về các nhiệm vụ được phân công theo quy định tại Quy chế này.
II. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Chỉ đạo:
a) Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch, chương trình công tác và giải pháp chỉ đạo các cấp, các ngành, các hội đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
b) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh điều phối hoạt động giữa các sở, ngành, cơ quan thuộc tỉnh và các địa phương trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
c) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các sở, ngành, cơ quan thuộc tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình công tác và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
III. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
c) Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
d) Chỉ đạo Thường trực Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo việc điều phối, phối hợp công tác giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
đ) Ký hoặc phân công Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản của Ban Chỉ đạo.
e) Phân công Phó Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực theo dõi; chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
IV. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
1. Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo – Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo việc quản lý chung các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, xây dựng chương trình công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo; tống hợp kế hoạch và nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 báo cáo Ban Chỉ đạo.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đối, bồ sung cơ chế chính sách quản lý chung đế thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
c) Theo dõi, đôn đốc, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; công tác phổi hợp giữa các sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong việc tố chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Điều hành và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến nhiệm vụ chung của các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ) Chủ trì tồ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất đối với vấn đề chung của các chương trình mục tiêu quốc gia theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo– Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phôi các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù trong xây dựng nông thôn mới đế thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
c) Theo dõi, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối họp giữa các bộ, ngành, địa phương và các tố chức có liên quan trong tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
d) Điều hành và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo phân công của Trướng Ban Chỉ đạo.
đ) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
e) Thực hiện nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả hoạt động của cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo.
3. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo– Giám đốc Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đối, bổ sung cơ chế chính sách và để xuất các cơ chế, chính sách đặc thù trong công tác giảm nghèo đê thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
c) Theo dõi, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối họp giữa các sở, ngành, địa phương và các tổ chức có liên quan trong tố chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vừng giai đoạn 2021 - 2025.
d) Điều hành và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quôc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
e) Thực hiện nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo về Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả hoạt động của cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo.
4. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo – Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triến kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát và kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù trong công tác dân tộc để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
c) Theo dõi, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và các tố chức có liên quan trong tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triến kinh tê - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
d) Điều hành và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
e) Thực hiện nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030; chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về kết quả hoạt động của cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo.
5. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo – Chánh Văn phòng UBND tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo và Ban Chỉ đạo triển khai chương trình công tác của Ban Chỉ đạo.
b) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, các Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo trong việc đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và kịp thời báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo đối với những vấn đề phát sinh.
c) Điều hành và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo liên quan đến nhiệm vụ chung của các chương trình mục tiêu quôc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
d) Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất đối với vấn đề chung của các chương trình mục tiêu quốc gia theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
V. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Các phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Giúp Phó Trưởng Ban Chỉ đạo – Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
2. Giám đốc Sở Tài chính
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo về tống hợp và bô trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định.
3. Giám đốc Công an tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan đến công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xà hội, đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiếu số và miền núi, vùng biên giới và hải đảo thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh được quy định tại các Quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đê xuât với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đôi, bô sung cơ chế chính sách có liên quan.
4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quân đội phối hợp với các sở, ngành và chính quyền địa phương tham gia thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
b) Căn cứ chức năng của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh được quy định tại các Quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bố sung cơ chế chính sách có liên quan.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác tuyên truyên, phổ biến về các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo triển khai hiệu quả các giải pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin đế triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông được quy định tại các Quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, sửa đôi, bố sung cơ chê chính sách có liên quan.
6. Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tố chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức giám sát thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hiệu quả trong quá trình tô chức thực hiện.
7. Các thành viên khác:
- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả với các thành viên Ban Chỉ đạo, các quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
- Đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban Chỉ đạo các cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực và chức năng, quyền hạn của sở, ngành phụ trách; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
VI. Cơ quan thường trực và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm:
a) Giúp việc cho Ban Chỉ đạo về quản lý, tổng hợp chung các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ chương trình và cơ quan có liên quan xây dựng chương trình công tác hằng năm của Ban Chỉ đạo; tổng hợp báo cáo về kết quả, tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu quôc gia để báo cáo Ban Chỉ đạo và để phục vụ các cuộc họp 6 tháng, hằng năm của Ban Chỉ đạo.
c) Phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong việc đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; chuân bị tài liệu phục vụ các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất đối với vấn đề chung của các chương trình mục tiêu quốc gia; kịp thời báo cáo, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo đối với những vấn đề phát sinh.
2. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo được yêu cầu các cơ quan giúp việc cung cấp thông tin, báo cáo để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo:
a) Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp định kỳ và đột xuất liên quan đến lĩnh vực được phân công và theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
b) Chủ động phối hợp với cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
c) Kịp thời tổng họp, báo cáo Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
VII. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc thông qua các phiên họp toàn thể Ban Chỉ đạo định kỳ 6 tháng, hằng năm, đột xuất theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc thông qua lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
a. Nội dung cuộc họp, thành phần tham dự cuộc họp và thời điểm tổ chức cuộc họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định hoặc do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b. Cuộc họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản trước ít nhất 03 ngày làm việc; trong đó nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm và tài liệu kèm theo (nếu có). Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định hình thức họp trực tiếp hoặc họp trực tuyến thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo khi được triệu tập.
c. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng UBND tỉnh.
d. Trường hợp không tổ chức họp, có thể thông báo và xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
2. Họp Thường trực Ban Chỉ đạo với từng cơ quan giúp việc để giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công của từng cơ quan giúp việc theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành phần, thời gian, địa điểm và nội dung cuộc họp.
3. Chế độ báo cáo
a. Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công theo định kỳ 6 tháng (chậm nhất là ngày 05 tháng 6 hằng năm), hằng năm (chậm nhất là ngày 05 tháng 12 hằng năm) gửi sở, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quôc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tống hợp.
b. Các cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện chế độ báo cáo việc triển khai, thực hiện Chương trình và theo lĩnh vực được phân công định kỳ 6 tháng (chậm nhất là ngày 10 tháng 6 hằng năm), hằng năm (chậm nhất là ngày 10 tháng 12 hằng năm) theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo gửi cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đê tông hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo
VIII. Quan hệ phối họp công tác
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ và kế hoạch triên khai các dự án thành phần, nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; kịp thời báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo về kết quả, tiến độ thực hiện, các vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Cơ quan giúp việc phối hợp với cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo và phối họp với các cơ quan giúp việc khác thuộc Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo giao.
5. Các cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo kịp thời tham mưu cho Ban Chỉ đạo về quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
IX. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp, tạo điều kiện để Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, đánh giá và triển khai các hoạt động có liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; trường họp cần bổ sung, sửa đối Quy chế, trên cơ sở đề xuất của các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.