Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng

Thứ năm - 12/08/2021 09:40
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Chương trình hành động với những nội dung chính:
Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì họp giao ban
Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì họp giao ban
    I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
      - Cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
    - Triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra; trong đó, lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá để tập trung chỉ đạo, tạo động lực thực hiện đạt kết quả cao nhất.
    - Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị; đề ra các đề án, cơ chế, chính sách trọng tâm, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và lộ trình triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra.
    II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
    1. Mục tiêu tổng quát

    Tập trung thực hiện nhiệm vụ kép khắc phục tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh và huy động tổng hợp các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tích cực thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án lớn sớm triển khai trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng đổi mới sáng tạo. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chủ động đối phó với biến đổi khí hậu và phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của thiên tai; quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng tăng trưởng, phấn đấu xây dựng Bình Định trở thành tỉnh phát triển thuộc nhóm dẫn đầu của khu vực miền Trung.
    2. Các chỉ tiêu chủ yếu
    a) Các chỉ tiêu kinh tế:

    - Tổng sản phẩm địa phương bình quân hàng năm tăng 7,0 - 7,5%; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 9,5 - 10,2%, dịch vụ tăng 7,1 - 7,5%, nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,2 - 3,6%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10 - 10,5%.
   - Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng 31,8%, dịch vụ  39,6%, nông, lâm nghiệp, thủy sản 23,4%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,2%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 3.900 USD; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 16.000 tỷ đồng.
   - Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 6.000 triệu USD.
   - Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 41%/GRDP.
   - Đến năm 2025: Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 52,8% trở lên; trên 85% số xã (96 xã) đạt tiêu chí nông thôn mới, 36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, 7 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (thêm Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn).
   b) Các chỉ tiêu xã hội:
     - Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt 66%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế so với dân số trên 95%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động đạt 20,5%; duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ; duy trì 100% số xã, phường, thị trấn đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế; trên 70% số trường đạt chuẩn quốc gia.
       - Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm khoảng 30.000 người; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5 - 2%/năm.
      - Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh giảm dần về  cân bằng tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn dưới 8%.
       c) Các chỉ tiêu về môi trường:
      Đến năm 2025: Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 58%; duy trì 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 83% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 84%; duy trì 100% tỷ lệ chất thải công nghiệp, chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt chuẩn môi trường.
       III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
       1. Phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ
        a) Về phát triển công nghiệp

        Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025 (giá so sánh 2010) đạt 74.600 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân 9,2%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt trên 6.000 triệu USD; trong đó, phấn đấu các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (kể cả các khu công nghiệp trong Khu kinh tế) chiếm trên 50%.
Hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp Nhơn Hòa (giai đoạn 2), Bình Nghi, Hòa Hội, Cát Trinh, Long Mỹ (giai đoạn 2) và các khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nhơn Hội. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng, đưa vào hoạt động các khu, cụm công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch, đặc biệt là Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Becamex VSIP Bình Định. Phấn đấu 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có công trình hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh và hệ thống xử lý nước thải, bảo vệ môi trường theo quy định. 
       Xây dựng, hoàn thiện và triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
      Bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo với hàm lượng khoa học công nghệ cao, tăng tỷ lệ nội địa hóa; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh, công nghiệp phụ trợ... Tiếp tục phát triển các ngành hàng, sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công. 
      Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, chủ động nguồn nguyên liệu, đào tạo và sử dụng nhân lực…, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
     Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, dự án quy mô lớn, tạo nguồn thu cho ngân sách; không thu hút các dự án nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu.
       b) Về phát triển nông nghiệp và nông thôn
        Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sạch, nông nghiệp hữu cơ, đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng; xây dựng, nhân rộng mô hình cánh đồng lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh phù hợp với lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường.
       Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường công tác nghiên cứu, khảo nghiệm, tuyển chọn và sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao. Đẩy mạnh triển khai chương trình cơ giới hóa, từng bước triển khai tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch. Huy động các nguồn vốn đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), đến năm 2025 có ít nhất 165 sản phẩm OCOP cấp tỉnh được công nhận, 25 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
        Phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp. Thực hiện cơ cấu lại ngành thủy sản theo hướng phát triển khai thác xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển và ven biển. Tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên; nâng cao chất lượng rừng trồng, nhất là rừng gỗ lớn.
       Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có trên 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; trong đó 36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, 5 xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu; không còn xã dưới 10 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 07/11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (thêm huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn).
      c) Về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch
      - Thương mại, dịch vụ: 
      Phát triển và nâng cao hiệu quả các hoạt động thương mại, dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu; nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; tăng cường công tác xây dựng và bảo hộ thương hiệu. Phát triển mạnh hệ thống bán buôn, bán lẻ trong tỉnh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn.
      Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ. Phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ: tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông, tư vấn, bảo hiểm… Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ có lợi thế của tỉnh như cảng biển, hàng không, đường sắt; tạo điều kiện đầu tư nâng cấp các cảng biển, phát triển dịch vụ logistics, dịch vụ kho bãi… Bảo đảm tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GRDP.
      Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng cảng biển, cảng cạn (ICD), kho bãi, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các trung tâm logistics để phát triển dịch vụ cảng biển, logistics của tỉnh và khu vực; đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ cảng và logistics.
      Tập trung triển khai quy hoạch Cảng Quy Nhơn mở rộng đến năm 2030;  khai thác hiệu quả cụm cảng biển Quy Nhơn hiện có; hỗ trợ đẩy nhanh việc triển khai đầu tư các dự án: Nâng cấp bến số 1 Cảng Quy Nhơn, Mở rộng cảng Quy Nhơn (giai đoạn 1); thu hút đầu tư xây dựng cảng tổng hợp có công suất lớn tại xã Mỹ An, huyện Phù Mỹ nhằm nâng cao năng lực và phát huy lợi thế cảng biển của tỉnh; đầu tư nâng cấp luồng hàng hải vào Cảng Quy Nhơn. 
      Kêu gọi, xã hội hóa để huy động mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng logistics, cảng cạn (ICD) theo quy hoạch dọc Quốc lộ 19 mới trên địa bàn huyện Tuy Phước; cụm logistics trung chuyển hàng hoá tại xã Canh Vinh, huyện Vân Canh. Chú trọng phát triển dịch vụ logistics gắn với việc phát triển hệ thống hạ tầng giao thông liên vùng. 
      Tiếp tục đề xuất bổ sung Cảng hàng không Phù Cát thành cảng hàng không Quốc tế vào quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đầu tư nâng cấp đường lăn, mở rộng sân đỗ, xây dựng nhà ga quốc tế mới; xúc tiến mở thêm các tuyến bay nội địa và quốc tế đi và đến Cảng hàng không Phù Cát, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và nhà đầu tư khi Bình Định đang là điểm đến hấp dẫn của cả nước. Nâng cấp, hoàn thiện các tuyến giao thông kết nối trực tiếp và gián tiếp với Cảng hàng không Phù Cát.
Chú trọng bồi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; khai thác, huy động đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật các nguồn thu vào ngân sách nhà nước; chống thất thu, nợ đọng thuế... Phấn đấu thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
      - Du lịch: 
     Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch trên cơ sở phát huy lợi thế về cảnh quan, môi trường, văn hóa, di tích, lịch sử và con người trong xây dựng thương hiệu du lịch Bình Định. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá và kết nối du lịch với các địa phương trong và ngoài nước; đôn đốc, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án du lịch, nhất là các khu vui chơi - giải trí quy mô lớn, hiện đại… Trong đó, chú trọng hoàn thiện hạ tầng du lịch tại thành phố Quy Nhơn; các tuyến du lịch trọng điểm: Quy Nhơn - Sông Cầu, Phương Mai - Núi Bà, Quy Nhơn - An Nhơn – Tây Sơn - Vĩnh Thạnh, phát triển du lịch cộng đồng và các điểm du lịch tại các huyện, thị xã trong tỉnh… Phấn đấu đến năm 2025 thu hút 8 triệu lượt khách du lịch. 
      d) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ gắn với phát triển các khu vực trong tỉnh
       - Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung đầu tư các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh:
      + Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thi công các dự án: Đường ven biển (ĐT 639); Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trần Nhân Tông, thành phố Quy Nhơn; Tuyến đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội (giai đoạn 2); Đường Điện Biên Phủ nối dài đến Khu Đô thị Diêm Vân…
      + Triển khai và xây dựng hoàn thành các tuyến đường: Tuyến đường trục Đông - Tây kết nối với tuyến đường phía Tây tỉnh (ĐT 638); Tuyến đường trung tâm lõi đô thị thuộc Khu đô thị du lịch sinh thái Nhơn Hội; Cầu Phú Văn (giai đoạn 2); Đường Ngô Mây nối dài (thành phố Quy Nhơn); Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Quốc lộ 19C; các tuyến đường thuộc Hạ tầng khung Khu Đô thị Long Vân; Tuyến đường phía Tây huyện Vân Canh, đoạn từ Khu công nghiệp, đô thị Becamex Bình Định đến thị trấn Vân Canh…
       + Kết hợp nguồn vốn Trung ương, vốn ODA với nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư xây dựng Đường ven biển, đoạn Cát Tiến - Diêm Vân và đoạn từ Quốc lộ 1D - Quốc lộ 19 mới; Tuyến đường kết nối từ trung tâm thị xã An Nhơn đến đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại; Tuyến đường kết nối với đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn; Tuyến đường kết nối từ đường phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn huyện Phù Mỹ; Tuyến đường tránh phía Nam thị trấn Phú Phong; Dự án Phát triển tích hợp thích ứng tỉnh Bình Định; các tiểu dự án giao thông thuộc dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM). Tập trung đầu tư, hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn gắn với chương trình nông thôn mới…
       - Triển khai, hoàn thành đầu tư các hạng mục thuộc dự án Môi trường bền vững các thành phố Duyên hải - Tiểu dự án thành phố Quy Nhơn; Hồ chứa nước Đồng Mít và các công trình gắn kết; Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai tại một số tỉnh miền Trung - tỉnh Bình Định; Sửa chữa nâng cao an toàn đập tỉnh Bình Định (WB8); Đập dâng Lão Tâm;...
      - Kết hợp nguồn vốn Trung ương và nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi, đê kè, hệ thống tiêu thoát lũ, các dự án cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân như: Dự án Đập Dâng Phú Phong huyện Tây Sơn; Đập dâng Hà Thanh 1; Nâng cấp, mở rộng Cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Tam Quan; xây dựng Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầm Đề Gi, huyện Phù Cát; Hệ thống tiêu thoát lũ sông Dinh, thành phố Quy Nhơn; Cấp nước sạch trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn (đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP);...
     - Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Mở rộng, mua sắm trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Đa khoa khu vực Bồng Sơn, Trung tâm Y tế Quy Nhơn, Trung tâm y tế An Nhơn và một số Trung tâm y tế huyện; nâng cấp các trạm y tế xã trong tỉnh. Xây dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh. Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh Bình Định. Đầu tư mở rộng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn; nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các Trường trung học phổ thông; bổ sung trang thiết bị dạy học đối với các trường học. Triển khai các dự án quan trọng khác trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và an sinh xã hội... Có cơ chế, chính sách hợp lý huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân để đầu tư phát triển nhà ở nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở, nhất là nhà ở xã hội tại các khu đô thị phục vụ nhu cầu nhà ở cho công nhân, viên chức có thu nhập thấp, lao động trong các khu công nghiệp, nhà ở cho người tái định cư…
Tiếp tục quy hoạch, đầu tư xây dựng các công trình mới phù hợp với quy hoạch tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
     - Tăng cường liên kết, phát triển các khu vực trong tỉnh.
    + Đối với khu vực đô thị: Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch chung (điều chỉnh) xây dựng thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận; tiếp tục đầu tư phát triển các thị xã. Đầu tư, hoàn thiện các khu đô thị mới. Chú trọng tính thẩm mỹ, tính dân tộc, tính hiện đại, đảm bảo môi trường trong quy hoạch và phát triển đô thị. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, kiến trúc, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đô thị. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa đạt 52,8%. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình dịch vụ hiện có, chú trọng phát triển kinh tế ban đêm. Tập trung đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch, xử lý nước thải, chất thải rắn tại các đô thị. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 83%, tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 84%.
     + Đối với khu vực đồng bằng, trung du: Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp. Khôi phục và phát triển các ngành nghề ở nông thôn. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội. Đẩy mạnh xây dựng các khu đô thị, khu dân cư theo quy hoạch.
     + Đối với khu vực miền núi: Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn, nhất là thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 3 huyện miền núi; hoàn thành cơ bản việc đầu tư kết cấu hạ tầng miền núi.
     + Đối với khu vực biển và ven biển: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phát triển bền vững kinh tế biển, xác định phát triển kinh tế biển là một trong những đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.  
     Tập trung đầu tư, phát triển du lịch biển đảo gắn với du lịch văn hóa, lịch sử. Nâng cao hiệu quả khai thác các cảng biển và dịch vụ vận tải biển của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế và phát triển các ngành kinh tế biển mới.
      e) Cải thiện môi trường đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
      Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, dự báo, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường.... Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và bộ phận một cửa tại các huyện, thị xã, thành phố. 
      Tiếp tục thực hiện thoái vốn nhà nước còn lại tại các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài; khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp. Phấn đấu đến cuối năm 2025 có từ 9.500 đến 10.000 doanh nghiệp hoạt động ổn định. Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, ưu tiên các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp thích ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 
      2. Tiếp tục đổi mới giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
      a) Về giáo dục - đào tạo:

      Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. 
      Rà soát, sắp xếp, quy hoạch các cơ sở giáo dục. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, đa đạng hóa các loại hình đào tạo. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống trường lớp, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa. Tăng cường phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
      b) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh:
       Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học công nghệ, nhất là các chuyên gia, nhà khoa học; chú trọng phát triển đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý… Đổi mới, đa dạng hóa phương thức vận động, kết nối, tập hợp và tổ chức, động viên đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trẻ, trí thức trong các thành phần kinh tế trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
       Đổi mới công tác đào tạo nghề theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chú trọng đào tạo công nhân lành nghề bậc cao cho các khu công nghiệp, lao động có tay nghề cao cho các ngành dịch vụ và lao động xuất khẩu; quan tâm đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nghề. 
       3. Phát triển khoa học – công nghệ; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
       3.1. Về khoa học, công nghệ:

      Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển khoa khọc và công nghệ thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, phù hợp với điều kiện và đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Nâng năng suất yếu tố tổng hợp lên 38% - 42%.
      Xây dựng cơ chế phù hợp gắn hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ với nhu cầu của doanh nghiệp và nền kinh tế; phát huy vai trò của Trung tâm Quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành (ICISE). Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; tiếp tục xây dựng Bình Định trở thành điểm đến của các nhà khoa học trong và ngoài nước. 
     Tiếp tục phát triển thị trường khoa học công nghệ, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm sáng tạo, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, thông tin, thống kê khoa học và công nghệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm...
      3.2. Về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
      Chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cân bằng sinh thái và an sinh xã hội. 
     Thực hiện tốt công tác lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề, rác thải  công nghiệp, rác thải sinh hoạt,... Kiểm soát và ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp, trong khu dân cư.
      Nâng cao nhận thức và khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu của cộng đồng. Lồng ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ và ưu tiên bố trí vốn ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực quan trắc, dự báo thiên tai và biến đổi khí hậu để có kế hoạch ứng phó kịp thời, hiệu quả.
      4. Phát triển văn hóa, xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
      a) Phát triển văn hóa, thông tin - truyền thông, thể dục - thể thao:

      Tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, tập quán tốt đẹp của mỗi địa phương. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”  ở cơ sở. Đầu tư nâng cấp, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử, di tích cách mạng và các danh lam thắng cảnh trên địa bàn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và miền xuôi.         Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; thực thi quyền tác giả; tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ văn nghệ sĩ sáng tạo và cống hiến.
       Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng gắn với công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao; xây dựng hoàn chỉnh một số thiết chế thể thao; ưu tiên phát triển một số bộ môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh. Xây dựng quần thể khu liên hiệp thể dục thể thao. Xây dựng hồ sơ khoa học di sản Võ cổ truyền Bình Định đề nghị công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Triển khai kế hoạch thực hiện quy hoạch báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa, số hóa; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thông tin, truyền thông, nhất là các loại hình thông tin trên internet, dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh xây dựng kinh tế số, đến năm 2025 kinh tế số chiếm khoảng 10% trong GRDP của tỉnh. 
      b) Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em.
     Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - dân số, công tác phòng, chống các loại dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng và trang thiết bị các cơ sở y tế; có kế hoạch thành lập bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới y tế cơ sở; đẩy mạnh  thực hiện bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, chú trọng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Phấn đấu đến năm 2025 đạt 8 bác sĩ/10.000 dân; 43,6 giường bệnh/10.000 dân.
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng dân số; giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
    c) Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
    Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021 -2025 phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh không cao hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước.
    Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ, cứu trợ xã hội...  Thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ và bảo vệ quyền trẻ em.
5. Tăng cường quốc phòng – an ninh và xây dựng chính quyền
     Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận  biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; gắn quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội với đầu tư, xây dựng các công trình phòng thủ. 
      Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang, lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên có số lượng hợp lý, chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chủ động tấn công, trấn áp các loại tội phạm; thực hiện đồng bộ các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông.  
      Kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, an ninh nông thôn, không để xảy ra bị động, bất ngờ; tăng cường công tác hoà giải, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân; xây dựng xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp an ninh, an toàn.
      Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh. Tập trung hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, tinh thông về nghiệp vụ, năng động, sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; phấn đấu kết quả chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX nằm trong nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước và nhóm 3 địa phương dẫn đầu khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên, điểm chỉ số năm sau cao hơn năm trước, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
      6. Tăng cường quan hệ đối ngoại:
      Tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố   trong cả nước, nhất là mối quan hệ hợp tác với tỉnh Bình Dương và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
      Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống của tỉnh. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường phối hợp giữa các kênh, cơ quan đối ngoại của tỉnh; chú trọng nâng cao tính hiệu quả, thiết thực trong các mối quan hệ đối ngoại.
    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
    a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động này, xây dựng, ban hành Kế hoạch, Chương trình hành động thuộc phạm vi quản lý, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý III năm 2021.
    b) Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Chương trình hành động này; trong đó đặc biệt lưu ý cần nghiêm túc quán triệt thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và phương thức lãnh đạo của Đảng; tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quyết tâm thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
    c) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này và Kế hoạch, Chương trình hành động của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
    2. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội đoàn thể tỉnh quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt vận động hội viên và các tầng lớp Nhân dân hăng hái thi đua thực hiện tốt các nội dung các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, Chương trình hành động này, phấn đấu tạo sự chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.

Nguồn tin: Nguyễn Thị Bình-THQH:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

- Thông báo kỳ thi tuyển dụng viên chức 2024
- Thông báo: Mời báo giá máy tính laptop năm 2024
- Hồ sơ Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2030.
Thông báo hủy mời thầu - Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Long Mỹ sử dụng công nghệ đốt rác phát điện
Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Nghĩa trang Đồi Pháo, Hoài Hảo
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị tại khu vực phía Nam và phía Bắc đường Tăng Bạt Hổ, thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị tại khu vực phía Nam và phía Bắc đường Tăng Bạt Hổ, thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước
- Thông báo: Thông báo tuyển dụng Kế toán, Phiên dịch viên Dự án Làng Hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ - lần 2
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ
- Thông báo: Bổ sung 58 thủ tục hành chính thực hiện thí điểm chỉ tiếp nhận hồ sơ bằng hình thực trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thông báo kỳ thi tuyển dụng viên chức 2023:
+ Hoàn thiện và nộp hồ sơ trúng tuyển viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
+ Quyết định công nhận kết quả thi tuyển viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
+ Nội quy thi phỏng vấn (vòng 2), kỳ thi tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
+ Triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vòng 2 kỳ tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định năm 2023
+ Nội dung tài liệu ôn tập kiểm tra, sát hạch (vòng 2), kỳ tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
+ Kết quả kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Triệu tập thí sinh tham dự vòng 2 tuyển dụng và hướng dẫn nộp lệ phí xét tuyển viên chức
+ Kế hoạch Tuyển dụng viên chức tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
- Văn bản và biểu mẫu xây dựng Kế hoạch đầu tư công 2024
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Nhà ở xã hội Nhơn Phú 2, phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn
- Thông báo: Giá trị và tỷ lệ giải ngân của các chủ đầu tư đến 28/6/2023
- Thông báo: Giá trị và tỷ lệ giải ngân của các chủ đầu tư đến 31/5/2023
- Thông báo: Giá trị và tỷ lệ giải ngân của các chủ đầu tư đến 04/5/2023
- Thông báo: Giá trị và tỷ lệ giải ngân của các chủ đầu tư đến 29/3/2023
- Công bố Danh mục khu vực nạo vét đầm Thị Nại theo hình thức xã hội hoá
- Thông báo về việc bán thanh lý tài sản (vật tư, vật liệu) thu hồi do tháo dỡ Trụ sở làm việc cũ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Văn bản và Phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023.
- Thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư Dự án: Cấp nước sạch trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn theo hình thức đối tác công tư PPP (hợp đồng BOO)
- Thông báo: Lịch tiếp công dân định kỳ của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư năm 2023
Thông cáo báo chí Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổ chức Hội nghị triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị và Xúc tiến đầu tư Vùng.
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu đô thị và du lịch An Quang, huyện Phù Cát
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu đô thị và du lịch An Quang, huyện Phù Cát
- Dự thảo lấy ý kiến: Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Thông báo Về việc mời đăng ký thực hiện dự án tại Khu thiết chế Công đoàn - Khu CC-09 thuộc Khu đô thị Long Vân, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn
- Thông báo mời quan tâm lựa chọn nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Tân Tường An, xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ
- Thông báo mời quan tâm lựa chọn nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Hoài Hương, phường Hoài Hương, thị xã Hoài Nhơn
- Thông báo mời quan tâm lựa chọn nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bình Tân, xã Bình Tân, huyện Tây Sơn
- Thông báo mời quan tâm lựa chọn nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Bình An, xã Phước Thành, huyện Tuy Phước
- Thông báo mời quan tâm lựa chọn nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Đệ Đức - Hoài Tân, phường Hoài Tân, thị xã Hoài Nhơn


- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Chợ truyền thống và khu thương mại dịch vụ Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn (lần 2)
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - dự án Trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực vận tải Phù Cát (Lần 2)
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Showroom trưng bày, mua bán, bảo trì bảo dưỡng, cung cấp phụ tùng xe ô tô, phường Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất (lần 2) - Dự án Khu kho bãi, dịch vụ, logistics (KB-DV 05)
- Hồ sơ góp ý dự thảo Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Quét mã QR code để tải biểu mẫu về đăng ký doanh nghiệp.
- Góp ý dự thảo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án Làng Hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc (KVPVP) tại tỉnh Bình Định (lần 2)

- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu dân cư trung tâm xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn
- Thông báo - Về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu đô thị thương mại - dịch vụ phía Nam đường Đô Đốc Bảo, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn
- Dự thảo Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án và các biểu mẫu thu thập thông tin Dự án Làng hòa bình Việt Nam - Hàn Quốc
- Thông báo - Về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu nhà ở kết hợp chỉnh trang đô thị - Trung tâm thương mại dịch vụ đô thị Hoài Thanh Tây
- Thông báo - Về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực vận tải Phù Cát
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu kho bãi, dịch vụ, logistics (KB-DV 05)
- Thông báo về việc mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu kho bãi, dịch vụ, logistics (KB-DV 04)
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu A3 (Eco-Lagoon) - Khu đô thị thương mại Bắc sông Hà Thanh, thành phố Quy Nhơn
- Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Chợ truyền thống và khu thương mại dịch vụ Bồng Sơn, thị xã Hoài Nhơn
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu đô thị Bình Chương Nam, phường Hoài Đức, thị xã Hoài Nhơn
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu phố thương mại - dịch vụ thuộc khu đô thị Phú Mỹ Tân
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu đô thị Khang Mỹ Lộc, phường Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu dân cư - Thương mại - Dịch vụ Đông Bắc Bằng Châu, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn
Công văn và biểu mẫu rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025
Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu đô thị Bắc Bằng Châu, phường Đập Đá, thị xã An Nhơn
Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu đô thị mới phía Bắc KDC Phú Mỹ Lộc dọc Quốc lộ 1A cũ và Quốc lộ 1A mới
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu đô thị phía Nam cây xăng dầu Việt Hưng
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất- Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và dân cư khu vực suối nước nóng Hội Vân
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất (lần 2) - Dự án Khu du lịch Eo Vượt 1, Khu kinh tế Nhơn Hội
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất (lần 2) - Dự án Khu du lịch Eo Vượt 2, Khu kinh tế Nhơn Hội
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất (lần 2) - Dự án Khu vui chơi Phú Hậu - Cát Tiến, Khu kinh tế Nhơn Hội
- Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất Dự án Khu đô thị mới Nhơn Bình
- Thông báo đính chính Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất dự án Khu dân cư Phúc Gia Tân
Thông báo mời quan tâm Dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu đô thị Trà Quang Nam, thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ
Thông báo mời quan tâm Dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu dân cư Phúc Gia Tân
Thông báo mời quan tâm Dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu vui chơi Phú Hậu - Cát Tiến, Khu kinh tế Nhơn Hội
Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu du lịch Bãi Bàng Bé
Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu du lịch Eo Vượt 2, Khu kinh tế Nhơn Hội
Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Khu du lịch Eo Vượt 1, Khu kinh tế Nhơn Hội

Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng - Dự án Cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Phong

Thông báo mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất - Dự án Chuyển đổi sang đất ở đô thị trên một phần diện tích của Dự án Trung tâm Thương mại - Dịch vụ Du lịch Nhơn Hội
Thông báo mời quan tâm - Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu dân cư Ánh Việt
Thông báo mời quan tâm - Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe và dân cư khu vực suối nước nóng Hội Vân

2644/QĐ-UBND

Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 14/11/2022

lượt xem: 1388 | lượt tải:292

16/KH-SKHĐT

Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 14/11/2022

lượt xem: 1160 | lượt tải:213

364/QĐ-SKHĐT

Quyết định về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022

Thời gian đăng: 14/11/2022

lượt xem: 1058 | lượt tải:212

335/QĐ-SKHĐT

Quyết định về việc phê duyệt cấp độ an toàn Hệ thống thông tin

Thời gian đăng: 01/12/2021

lượt xem: 2241 | lượt tải:805

2143/SKHĐT-VP

Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thời gian đăng: 12/11/2021

lượt xem: 5587 | lượt tải:1838
Công dân hỏi - Giám đốc sở trả lời
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập26
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm24
  • Hôm nay5,779
  • Tháng hiện tại105,824
  • Tổng lượt truy cập63,307,792
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây