Công bố chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp thuộc CTMTQG Xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025
Thứ hai - 18/07/2022 11:33
Ngày 30/6/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT về việc Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025;
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt 02 nội dung chính, cụ thể như sau: 1. Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp thuộc bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 1.1. Chỉ tiêu 13.1 về Hợp tác xã thuộc Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ a)Đối với xã nông thôn mới: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau: - Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành; - Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã; - Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên (hoặc loại trung bình trở lên đối với hợp tác xã thành lập dưới 03 năm) theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); - Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương). b) Đối với xã nông thôn mới nâng cao: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau: - Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành; - Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã; - Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); - Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương nhưng không thấp hơn quy mô tối thiểu của xã nông thôn mới); - Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ cho tối thiểu 30% tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ chính của hợp tác xã trong 3 năm liền trước năm xét công nhận. 1.2. Chỉ tiêu 6.1 thuộc Tiêu chí số 6 về Kinh tế - Nội dung liên quan đến Khu công nghiệp theo Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ a) Đối với huyện nông thôn mới: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp” khi đáp ứng các yêu cầu sau: - Khu công nghiệp có trong Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế hoặc nằm trong phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; - Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư; - Khu đất thực hiện đầu tư Khu công nghiệp đã được Nhà nước thu hồi và giao cho nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai; - Nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. b) Đối với huyện nông thôn mới nâng cao:Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có Khu công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên” khi đáp ứng các yêu cầu sau: - Đảm bảo tiêu chí huyện nông thôn mới theo nội dung mục a nêu trên; - Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế đạt từ 50% trở lên. 2. Ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 2.1. Phương pháp và nội dung thu thập thông tin Khảo sát được tiến hành điều tra chọn mẫu và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Trường hợp địa phương đảm bảo được nguồn ngân sách để tiến hành thu thập thông tin của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã thì sẽ không thực hiện các nội dung liên quan đến chọn mẫu, tính và tổng hợp thông tin mẫu ở các biểu trong Phụ lục. Các nội dung thu thập và biểu mẫu còn lại thực hiện như hướng dẫn. 2.1.1. Chọn mẫu a) Chuẩn bị danh sách chọn mẫu Bước 1.Lập bảng kê các hộ và NKTTTT theo thôn/ấp/bản:Sử dụng bảng kê hộ từ Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019 và cập nhật các hộ mới phát sinh đến thời điểm thu thập thông tin cho từng thôn/ấp/bản vào cuối bảng kê. Nếu bảng kê hộ từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019 theo địa bàn thì ghép các địa bàn theo thôn/ấp/bản. Bước 2. Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của xã: Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của toàn xã từ tổng hợp số hộ của từng thôn/ấp/bản ở Bước 1. b) Xác định cỡ mẫu Bước 1: Xác định cỡ mẫu cho xã Mẫu khảo sát cần đảm bảo tính đại diện cho toàn xã và đáp ứng tỷ lệ tối thiểu theo công thức xác định cỡ mẫu tối thiểu khi biết quy mô tổng thể. Công thức:
n =
N
1 + N * e2
Trong đó:
n là số hộ chọn mẫu N là tổng số hộ trên địa bàn xã e: sai số cho phép, thường có ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là 1 %, 5% và 10%, Thống nhất sử dụng khoảng tin cậy 95% (e=0,05)
Bước 2: Phân bổ mẫu cho thôn/ấp/bản Nguyên tắc: phân bổ số lượng mẫu tỷ lệ thuận với quy mô hộ của thôn/ấp/bản. Sau khi xác định cỡ mẫu cho toàn xã ở Bước 1, tiếp tục thực hiện phân bổ số lượng hộ mẫu của xã cho các thôn/ấp/bản theo nguyên tắc tỷ lệ thuận với quy mô hộ của thôn/ấp/bản. c) Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để đảm bảo tính đại diện của chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã. Các bước chọn mẫu như sau: Bước 1: Xác định khoảng cách (k) chọn mẫu cho từng thôn/ấp/bản với k =N/n, trong đó: N là tổng số hộ của thôn/ấp/bản và n là số hộ được chọn mẫu của thôn được xác định ở Bước 2, Mục 4.1.2 (thông tin ở Biểu số: 03.M/NTM, Phần A của Phụ lục). Để tránh mẫu được chọn nhiều ở các hộ trên đầu danh sách, thống nhất quy định khoảng cách k được làm tròn xuống. Ví dụ: Thôn A1 có 150 hộ thường trú trong đó 43 hộ được chọn, khoảng cách k=(150/43)=3,48 hộ và được làm tròn thành 3. Bước 2: Xác định đơn vị chọn mẫu đầu tiên (hộ được chọn đầu tiên) bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên 1 số trong các số từ 1-k; trong đó k là khoảng cách chọn mẫu. Ví dụ: Thôn A1 xác định được khoảng cách chọn mẫu k bằng 3, vậy hộ ngẫu nhiên được chọn đầu tiên ở số thứ tự từ 1 đến 3 trong danh sách bảng kê; giả sử chọn số ngẫu nhiên là 2 thì hộ được chọn đầu tiên vào mẫu là hộ có số thứ tự là 2 trong bảng kê danh sách hộ trên địa bàn thôn A1. Bước 3: Chọn mẫu lần lượt các hộ theo thứ tự:hộ thứ nhất có số thứ tự (i) trong bảng kê được chọn đầu tiên; hộ thứ 2 là i+k; hộ thứ 3 là i+2*k cho đến hộ cuối cùng là n có số thứ tự là i+(n-1)*k. Ví dụ: Thôn A1 có 150 hộ thường trú, số hộ mẫu là 43, khoảng cách chọn là 3, hộ được chọn đầu tiên là hộ số 2, vậy hộ thứ hai có số thứ tự là (2+3)=5, hộ thứ ba có số thứ tự là (2+2*3)=8 và hộ thứ 43 được chọn vào mẫu có số thứ tự là (2+42*3)= 128 Chọn hộ dự phòng: Ngoài các hộ được chọn kể trên, để ứng phó với trường hợp các hộ trong danh sách mẫu bị từ chối hoặc không thu thập được do nhiều lý do, khi chọn mẫu lập thêm danh sách hộ dự phòng 10% mẫu được chọn. Trong ví dụ trên Thôn A1 được chọn 43 hộ, vậy số hộ dự phòng là 4 hộ, các hộ dự phòng được chọn đồng thời khi thực hiện chọn hộ mẫu chính thức và chọn nối tiếp vào danh sách. 2.1.2. Nội dung, phiếu thu thập thông tin Nội dung thông tin thu thập bao gồm NKTTTT và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm: - Mục 1 Thu nhập từ tiền lương, tiền công; - Mục 2. Thu nhập từ trồng trọt; - Mục 3. Thu nhập từ chăn nuôi; - Mục 4. Thu nhập từ lâm nghiệp; - Mục 5. Thu nhập từ thủy sản; - Mục 6. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản; - Mục 7. Thu nhập khác. 2.2. Tổng hợp và tính thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã và báo cáo kết quả Tổng hợp tổng thu nhập của hộ mẫu của từng thôn/ấp/bản trong xã. Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng cách cộng tổng thu nhập của toàn bộ các thôn/ấp/bản trong xã chia cho tổng số NKTTTT trên địa bàn xã. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư